Tên gọi khác: Cây nê, đào tiên, na xiêm
Tên nước ngoài: Bullock’s heart, alligator apple, netted custard apple
Tên khoa học: Annona reticulata L.
Họ: Na (Annonaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về cây bình bát
Cây thân gỗ, nhỏ, cao khoảng 5 – 7m, tán lá rộng. Cành non có lông, cành già nhẵn. Lá mọc so le, hình mác thuôn, dài 12 – 15cm, rộng 4cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, bóng, mặt dưới có ít lông tơ, gân lá nổi rõ, cuống lá có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gồm 2 – 4 hoa màu vàng. Đài hoa gồm 3 phiến hình tam giác, mặt ngoài có lông. Tràng hoa có 2 vòng, cánh hoa hẹp, 3 cánh ngoài to dày, có lông tơ; 3 cánh trong nhỏ, nhẵn.
Quả bình bát có hình tim, có từng ô 5 góc mờ. Khi non, quả màu xanh có mùi đặc trưng. Khi chín, quả chuyển màu vàng hoặc vàng pha đỏ, thịt quả màu trắng hoặc ngà vàng, có thể ăn được.
Mùa hoa vào tháng 5 – 6, mùa quả tháng 7 – 8.
Bộ phận dùng
Hạt, lá và rễ cây có thể được dùng để làm dược liệu, tươi hay khô đều được.
Thành phần hóa học của bình bát
Trong hạt bình bát có chứa nhiều acetogenin và nhiều chất thuộc nhóm N-acyltryptamine béo.
Lá và vỏ thân có chứa các acetogenin khác nhau. Ngoài ra, vỏ thân và vỏ rễ còn có các alkaloid như anomotin,…
Chú ý, squamocin trong hạt cây bình bát có độc tính với côn trùng trưởng thành Callosobruchus chinensis và anomontin trong vỏ thân, vỏ rễ có độc tính đáng kể với tế bào.
Tác dụng, công dụng
Bình bát có tác dụng gì, dùng trị bệnh gì?
Một vài tác dụng dược lý của bình bát được nghiên cứu và ghi nhận là:
- Kháng khuẩn, kháng nấm: ức chế sự phát triển của Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Mycobacterium smegmatis, dùng chữa lỵ và nhiễm khuẩn hô hấp.
- Diệt côn trùng, trừ sâu bọ, chấy rận.
- Tác dụng độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư phổi, ung thư kết tràng, ung thư mũi hầu… nên cây bình bát có thể dùng trong chữa ung thư.
Theo y học cổ truyền thì toàn cây bình bát có vị chát, có độc (đặc biệt là hạt và vỏ thân), có tác dụng sát trùng. Quả xanh có thể làm se, trừ lỵ, trị giun.