Tư vấn chọn nhóm thuốc giãn cơ để giảm đau theo từng vị trí trên cơ thể

Related Articles

Người ta thường phân loại các loại thuốc giãn cơ theo từng vị trí trên cơ thể để tối đa hóa hiệu quả sử dụng. Mời bạn cùng Hello Bacsi và Dược sĩ Thu Hà cùng tìm hiểu cụ thể trong bài viết ngay sau đây nhé!

Thuốc giãn cơ là gì?

Nhóm thuốc giãn cơ gồm đa dạng nhiều thuốc, có khả năng thư giãn hoặc giảm căng cơ. Thuốc thường được sử dụng để điều trị đau cơ cấp tính và khó chịu do co thắt cơ – là những cơn co thắt không tự chủ, gây căng cơ quá mức và thường liên quan đến các tình trạng như đau lưng dưới và đau cổ.

Các nhóm thuốc giãn cơ được sử dụng trên thị trường hiện nay có thể khác nhau về cấu trúc hóa học và cơ chế tác dụng. Nhưng nhìn chung chúng đều ức chế hệ thần kinh trung ương, gây an thần hoặc ngăn các dây thần kinh gửi tín hiệu đau đến não. Tác dụng bắt đầu nhanh chóng và thường kéo dài từ 4-6 giờ.

Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc giãn cơ bao gồm:

  • Buồn ngủ
  • Chóng mặt
  • Kích động
  • Cáu gắt
  • Đau đầu
  • Lo lắng
  • Khô miệng
  • Giảm huyết áp

Ngoài ra, khi lạm dụng hoặc sử dụng kéo dài nhóm thuốc giãn cơ có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc và gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng khác như sững sờ, ảo giác, co giật, sốc, suy hô hấp, tim ngừng đập, hôn mê… Vì lý do này, thuốc giãn cơ chỉ được dùng như một phương pháp điều trị ngắn hạn trong hơn 2-3 tuần.

Các nhóm thuốc giãn cơ thường dùng theo từng vị trí trên cơ thể

1. Thuốc giãn cơ trơn

Cơ trơn cấu tạo nên hệ cơ nội quan như ống tiêu hoá (thực quản, dạ dày, ruột), phế quản, tiểu phế quản, bàng quang, niệu quản, niệu đạo, tử cung, thành mạch máu, cơ mống mắt, cơ mi, cơ dựng lông, các ống dẫn của các tuyến. Sự co thắt của cơ trơn nằm ngoài ý muốn của con người, có nghĩa là chúng ta không điều khiển được sự hoạt động của chúng.

Nhóm thuốc giãn cơ trơn có tác dụng làm giãn các cơ trơn, làm giảm cường độ và nhịp độ co bóp của cơ trơn, từ đó hỗ trợ giảm đau. Nhóm thuốc này được sử dụng nhiều trong điều trị những cơn đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật, tiết niệu và đường sinh dục.

Khi sử dụng cần đặc biệt lưu ý vì thuốc có thể làm mờ triệu chứng của bệnh nặng hoặc xuất hiện những phản ứng không mong muốn trên cơ thể.

nhóm thuốc giãn cơ trơn

Nhóm thuốc giãn cơ trơn có một số thuốc được sử dụng phổ biến hiện nay như:

Hyoscine butylbromide

  • Tác dụng: Chống co thắt trên cơ trơn dạ dày ruột, mật, đường niệu – sinh dục… trong các bệnh lý như: hội chứng ruột kích thích, loét dạ dày – tá tràng, viêm túi mật, viêm đường dẫn mật, viêm tụy, đau bụng kinh, viêm bể thận, viêm bàng quang, sỏi thận…
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền 20mg/ml được tiêm bắp, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (pha loãng với dung môi NaCl 0.9% hoặc Glucose 5% nếu cần). Ngoài ra, thuốc còn có dạng viên nén 10mg dùng để uống.
  • Liều dùng: Đối với dạng viên nén dùng để uống, người lớn dùng 1 – 2 viên/ lần, có thể sử dụng 4 lần/ngày, trẻ em > 6 tuổi dùng 1 viên/ lần, có thể sử dụng đến 3 lần/ngày. Đối với đường tiêm truyền cho người lớn thường dùng 20 mg/ lần, có thể lặp lại mỗi 30 phút nếu cần. Liều dùng tối đa không quá 100 mg hyoscine butylbromide/ngày.
  • Tác dụng phụ: Khô miệng, rối loạn bài tiết mồ hôi, tim đập nhanh, bí tiểu nhẹ.
  • Chống chỉ định: Không dùng thuốc dạng uống cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc đóng, tắc ruột hay tắc nghẽn đường tiểu và rối loạn nhịp tim nhanh. Không dùng thuốc ở dạng tiêm trong những trường hợp rối loạn tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt kèm bí tiểu, hẹp cơ học đường tiêu hóa, nhịp tim nhanh, nhược cơ.

Atropin

  • Tác dụng: Chỉ định trong loét dạ dày – tá tràng, hội chứng ruột kích thích, tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột, cơn đau co thắt đường mật, đau quặn thận… Bên cạnh đó, atropin còn được dùng để điều trị ngộ độc phospho hữu cơ, điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis, cơn co thắt phế quản, phòng say tàu xe… Atropin dạng dung dịch nhỏ mắt để điều trị chứng giãn đồng tử hay trong trường hợp mất khả năng điều tiết của mắt…
  • Tác phụ phụ: Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản. Đối với trường hợp phì đại tuyến tiền liệt có thể gây bí tiểu, liệt ruột, hẹp môn vị, nhược cơ, làm tăng nhãn áp…. Đối với hệ tim mạch, thuốc gây hiện tượng chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và loạn nhịp. Với hệ thần kinh nên có thể gây lú lẫn, hoang tưởng và dễ bị kích thích… Trẻ em và người cao tuổi rất dễ gặp các tác dụng phụ không mong muốn này.

Papaverin

  • Tác dụng: Giảm đau, chống co thắt do tăng nhu động ruột – dạ dày (trong viêm đại tràng, dạ dày, viêm ruột), do co thắt tử cung (trong thống kinh) do quặn thận, mật (trong viêm thận, túi mật)… Papaverin còn chống cơn co thắt mạch máu não, ngoại vi, làm giãn cơ tim nên trước đây, thuốc từng được dùng trong bệnh thiếu máu não, thiếu máu cơ tim, co thắt phế quản do hen, cơn đau thắt ngực.
  • Tác dụng phụ: Mặc dù độc tính của papaverin thấp, nhưng trên thực tế đã có những trường hợp dùng thuốc bị tác dụng phụ về tiêu hóa như buồn nôn, táo bón, chán ăn, tiêu chảy, gây viêm gan và quá mẫn gan, chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu….
  • Chống chỉ định: Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi muốn dùng loại thuốc này. Dùng papaverin một cách thận trọng ở người bị bệnh tăng nhãn áp. Không dùng thuốc trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Cần ngừng dùng papaverin khi có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, vàng da hoặc khi kết quả xét nghiệm cho thấy chức năng gan bị biến đổi.

Alverin

Xem Thêm Các Bài Viết Liên Quan

Bình Luận

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Bài Viết Được Quan Tâm Nhiều Nhất