Tên gọi khác: Mắt trâu, đồng tiền lông, vảy rồng, mắt rồng
Tên nước ngoài: Coin-leaf desmodium
Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.)
Họ: Đậu (Fabaceae)
Tổng quan
Tìm hiểu chung về cây kim tiền thảo
Đây là loài cây thảo, mọc bò, sau đứng thẳng, cao khoảng 0,3-0,5m. Ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Thân hình trụ, màu xanh hơi vàng, phủ đầy lông mịn màu vàng hoa. Lá mọc so le có 1 hoặc 3 lá chét hình tròn. Lá dài khoảng 1,5-3,4cm, rộng 2-3,5cm, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên màu lục xám nhạt có gân rõ, mặt dưới phủ lông trắng bạc mềm như nhung. Lá kèm có lông, có khía. Cuống lá dài 1-2,5cm, có lông.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn cành thành chùm ngắn hơn lá, phủ đầy lông trắng mịn, hoa màu hồng tía. Quả đậu nhỏ, giữa các hạt thắt lại. Mùa hoa quả vào tháng 3-5.
Bộ phận dùng
Kim tiền thảo thường được dùng toàn cây, phần ở trên mặt đất. Thời gian thu hái chủ yếu vào mùa hè và thu, có thể dùng tươi hay phơi hoặc sao khô.
Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu, dược liệu khai thác được ở Việt Nam có chứa flavonoid và saponin. Ngoài ra, trong loài cây này còn phát hiện các hợp chất khác như: desmodimin, desmodilacton, lupenon…
Tác dụng, công dụng
Kim tiền thảo có tác dụng, công dụng gì?
Các tác dụng dược lý được nghiên cứu trên động vật của loài cây này gồm:
- Ức chế hình thành sỏi canxi oxalat ở thận, tăng lượng bài tiết nước tiểu (cao kim tiền thảo thử nghiệm ở chuột sống trắng)
- Tăng cường sự phân tiết dịch mật
- Tăng lưu lượng mạch vành, hạ huyết áp (dung dịch chế từ kim tiền thảo thử nghiệm trên chó gây mê)
Trong y học cổ truyền, đây là dược liệu có vị ngọt, tính mát, quy vào các kinh can, thận, bàng quang. Vị thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, thông lâm.
Từ đó, thầy thuốc dùng loài cây này để chữa sỏi đường tiết niệu, sỏi mật, viêm gan vàng da, viêm thận, phù thũng, nhiệt lâm, thạch lâm. Ngày nay, kim tiền thảo vẫn nổi tiếng trong việc điều trị sỏi thận, sỏi mật và được ứng dụng trong bào chế các dạng thuốc từ dược liệu.