Ngưu tất • Hello Bacsi

Related Articles

Ngưu tất dạng tươi được dùng để chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, tiểu buốt, tiểu ra máu hoặc sỏi, bế kinh, đẻ khó, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi.

Ngưu tất sao tẩm dùng chữa can thận hư, ù tai, đau lưng, mỏi gối, tay chân co quắp hoặc bại liệt.

Trong y học Trung Quốc, rễ ngưu tất với liều 5–12g dưới dạng thuốc sắc được sử dụng làm thuốc phục hồi sức lực, lợi tiểu, chữa bế kinh, đau kinh, tăng huyết áp, thấp khớp, sỏi đường tiết niệu, viêm họng, viêm amidan.

Ngoài ra, dược liệu này còn dùng làm thuốc kích thích tình dục, tráng dương, chữa liệt dương, gây sẩy thai.

Dùng ngoài với nước sắc 20% ngưu tất có thể chữa các bệnh về da chân và móng (bệnh nấm biểu bì).

Hạt cũng được sử dụng làm thuốc chống độc, chữa rắn cắn, thấp khớp, hen phế quản (phối hợp với dược liệu khác).

Liều dùng của ngưu tất

Liều dùng thông thường của ngưu tất là bao nhiêu?

Mỗi ngày, bạn có thể dùng từ 6–12g, ở dạng thuốc sắc, ngâm rượu hoặc bôi.

Một số bài thuốc có ngưu tất

Ngưu tất được sử dụng trong những bài thuốc dân gian nào?

1. Chữa co giật, bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu

Ngưu tất 10–12g, sắc uống.

2. Chữa phong thấp, thấp khớp

Ngưu tất 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 16g, lá lốt 19g. Bào chế thành dạng thuốc viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần từ 10–15g.

Ngưu tất 10g, vòi voi 15g, ké đầu ngựa 15g, lá lốt 15g. Dùng dạng thuốc viên, mỗi lần uống 10–15g.

Ngưu tất 10g, lá lốt 16g, cỏ xước 16g, cành dâu 20g, cà gai 16g. Tất cả đem sao qua, sắc uống mỗi ngày một thang. Sử dụng 3–5 thang liền. Để tăng hiệu quả, bạn có thể nấu cành lá lốt với lạc ăn trong 7 ngày.

Ngưu tất 12g, thổ phục linh 20g, hy thiêm 15g, cà gai leo 15g, ích mẫu 10g, hương phụ 10g, ké đầu ngựa 10g. Sắc kỹ, uống mỗi ngày một thang.

3. Chữa viêm đa khớp dạng thấp

Ngưu tất 12g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 12g, tục đoạn 12g, xuyên quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ 12g, tần giao 10g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.

4. Chữa huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, nhức mắt ù tai, mắt mờ, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón

Ngưu tất 12g, hạt muồng 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

5. Chữa kinh nguyệt chậm, lượng huyết ra ít, màu thẫm đen, đau bụng, đại tiện thường táo

Ngưu tất 12g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, hương phụ (tứ chế) 16g, lá mần tưới 12g, tô mộc 12g, chỉ xác 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Mỗi tháng dùng từ 3–5 thang.

Xem Thêm Các Bài Viết Liên Quan

Bình Luận

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Advertismentspot_img

Bài Viết Được Quan Tâm Nhiều Nhất